1. Phân loại – Dựa vào đặc điểm sinh sản, người ta chia cá rô phi thành 3 giống: Tilapia (cá đẻ cần giá thể), Cá rô và Oreochromis (Cá mẹ ấp trứng trong miệng). Cá rô phi hiện đang nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc: + Bộ: cá vược PerciForms + Họ: Cichlidae + Giống: Oreochromis + Loài: Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus. – Hiện nay có 3 loài chính được phổ biến tại Việt Nam là : + Cá rô phi cỏ Oreochromis Mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1953 qua ngã Thái Lan. + Cá rô phi văn (Rô phi Đài Loan O.niloticus) được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ Đài Loan. + Cá rô phi đỏ (Red Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985 từ Maliaxia. 2. Đặc điểm hình thái Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9 – 12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vi đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. 3. Phân biệt đực – cái – Cá đực: Đầu to và nhô cao, màu sắc vi lưng và vi đuôi sặc sỡ, có 2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn. – Cá cái: Đầu nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng và con, màu sắc vi lưng và vi đuôi nhạt, có 3 lỗ : lỗ niệu. lỗ sinh dục và lỗ hậu môn. 4. Môi trường sống – Về nhiệt độ: Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 – 32oC, thích hợp nhất là 25 – 32oC. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8 – 42oC, cá chết rét ở 5,5oC và bắt đầu chết khi nhiết độ tăng trên 42oC. Khi nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh. – Về độ mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0 – 40%. Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10 – 25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon. – Về pH: Môi trường có độ pH dao động từ 6,5 – 8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có độ PH thấp bằng 4. – Về Oxy hoà tan: Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5 – 10 lần so với tôm sú. 5. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng – Tập tính ăn: Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1 – 2m. – Sự sinh trưởng: Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn có kết hợp với thức ăn chế biến, cá rô phi vằn đơn tính lớn nhanh từ tháng đầu đến tháng thứ 5 – 6. Đặc điểm sinh học cá Rô Phi, Nguồn: Thuysan.kiengiang.gov.vn.]]>