STT |
TÊN CÁ GIỐNG |
KÍCH CỠ |
ĐƠN GIÁ |
CÙNG KỲ NĂM 2023 |
01 |
Cá trê vàng lai |
120 con/ kg |
65.000 đ/kg |
65.000 đ/kg |
02 |
Cá trê mã lai |
120 con/ kg |
55.000 đ/kg |
|
03 |
Cá chép |
80 con/ kg |
65.000 đ/kg |
70.000 đ/kg |
04 |
Tai tượng |
Lồng 14 |
1.500đ/ con |
1.400đ/ con |
05 |
Cá hường |
150 con/ kg |
60.000 đ/kg |
65.000 đ/kg |
06 |
Cá điêu hồng |
120 con/ kg |
55.000 đ/kg |
65.000 đ/kg |
07 |
Cá rô phi |
100 con/ kg |
55.000 đ/kg |
55.000 đ/kg |
09 |
Cá trê vàng |
100 con/ kg |
55.000 đ/kg |
|
10 |
Cá sặc rằn |
100 con/ kg |
100.000 đ/kg |
110.000 đ/kg |
11 |
Cá rô |
150 con/ kg |
65.000 đ/kg |
80.000 đ/kg |
12 |
Cá trắm |
120 con/ kg |
60.000 đ/kg |
60.000 đ/kg |
13 |
Cá tra |
30 con/ kg |
35.000 đ/kg |
32.000 đ/kg |
14 |
Mè hoa |
40 con/ kg |
55.000 đ/kg |
60.000 đ/kg |
15 |
Mè trắng |
100 con/ kg |
50.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhìn chung giá cá giống các loại ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ hiện tại có một số loại giảm trung bình từ 5.000 – 10.000 đ/kg so với cùng kỳ năm 2023. Bên cạnh đó do thời tiết nắng nóng các hộ ương giống thả ương không đạt, mặt khác do chi phí đầu vào tăng như: thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, nhiên liệu, công lao động đều tăng nên các hộ ương không có lợi nhuận.
Tình hình tiêu thụ ghi nhận tại các cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống, trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ, rất ít khách đến mua. Do chi phí đầu tư nuôi thương phẩm tăng cao như: thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, nhiên liệu, công lao động đều tăng, nhưng giá cá thương phẩm không tăng, mà giá bán còn thấp hơn so với cùng kỳ . Nên người nuôi không đầu tư để nuôi, ngoài ra do nắng nóng, cá ruộng thì chưa vào mùa vụ nên chưa thả giống,
NGUYỄN NGỌC GIÀU-LTTS Ô Môn – Thới Lai -Cờ Đỏ
]]>