STT |
TÊN CÁ GIỐNG |
KÍCH CỠ |
ĐƠN GIÁ |
CÙNG KỲ NĂM 2021 |
01 |
Cá trê vàng lai |
120 con/kg |
60.000 đ/kg |
55.000 đ/kg |
02 |
Trê vàng |
100 con/kg |
90.000 đ/kg |
100.000 đ/kg |
03 |
Tai tượng |
Lồng 14 |
1.400đ/ con |
1.500đ/con |
04 |
Cá hường |
150 con/kg |
55.000 đ/kg |
60.000 đ/kg |
05 |
Cá điêu hồng |
150 con/kg |
45.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
06 |
Cá rô phi |
150 con/kg |
50.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
07 |
Cá rô |
150 con/kg |
85.000 đ/kg |
70.000 đ/kg |
08 |
Cá sặc rằn |
150 con/kg |
120.000 đ/kg |
110.000 đ/kg |
09 |
Cá lóc |
Lồng 10 |
800đ/ con |
750đ/ con |
10 |
Cá trắm |
80 con/kg |
65.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
11 |
Cá chép |
150 con/kg |
60.000 đ/kg |
65.000 đ/kg |
12 |
Thát lát |
Lồng 12 |
2.500đ/ con |
2.500đ/ con |
13 |
Cá chim |
Lồng 12 |
220đ/ con |
350đ/ con |
14 |
Mè hoa |
100 con/kg |
50.000 đ/kg |
60.000 đ/kg |
15 |
Mè trắng |
100 con/kg |
50.000 đ/kg |
55.000 đ/kg |
16 |
Cá tra |
30 con/kg |
27.000 đ/kg |
25.000 đ/kg |
17 |
Lươn |
1000 con/kg |
2500đ/ con |
2500đ/con |
Nhìn chung giá cá giống các loại ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ hiện tại đa số đều tăng 5.000 – 10.000 đ/kg so với cùng kỳ năm 2021
Nguyên nhân: Khoảng 30% diện tích ao ương cá khác đổi sang ương cá tra giống, tỉ lệ hao hụt cao, chi phí sản xuất tăng.
Mặc dù giá cá tăng, nhưng tình hình tiêu thụ ghi nhận tại các cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống, trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ khá trầm lắng. Do giá thức ăn cao, giá cá thương phẩm tăng không nhiều so với cùng kỳ, và các chi phí khác như thuốc, hoá chất, nhiên liệu, nhân công. Nên người nuôi còn phân vâng lo lắng chưa mạnh dạn đầu tư để sản xuất.
NGUYỄN NGỌC GIÀU – LIÊN TRẠM Ô MÔN – THỚI LAI – CỜ ĐỎ
]]>