STT |
TÊN CÁ GIỐNG |
KÍCH CỠ |
ĐƠN GIÁ |
CÙNG KỲ NĂM 2022 |
01 |
Cá trê vàng lai |
120 con/ kg |
60.000 đ/kg |
55.000 đ/kg |
02 |
Cá chép |
150 con/ kg |
60.000 đ/kg |
60.000 đ/kg |
03 |
Tai tượng |
Lồng 14 |
2.500đ/ con |
2.200đ/ con |
04 |
Cá hường |
150 con/ kg |
60.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
05 |
Cá điêu hồng |
120 con/ kg |
50.000 đ/kg |
45.000 đ/kg |
06 |
Cá rô phi |
120 con/ kg |
50.000 đ/kg |
40.000 đ/kg |
07 |
Cá chim |
Lồng 14 |
500đ/ con |
300đ/ con |
08 |
Cá sặc rằn |
120 con/ kg |
110.000 đ/kg |
80.000 đ/kg |
09 |
Cá lóc |
Lồng 10 |
1.000đ/ con |
1.000đ/ con |
10 |
Cá trắm |
80 con/ kg |
50.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
11 |
Cá tra |
30 con/ kg |
25.000 đ/kg |
35.000 đ/kg |
12 |
Mè hoa |
100 con/ kg |
50.000 đ/kg |
50.000 đ/kg |
13 |
Mè trắng |
100 con/ kg |
50.000 đ/kg |
45.000 đ/kg |
14 |
Cá rô |
150 con/ kg |
50.000 đ/kg |
40.000 đ/kg |
15 |
Cá thát lát |
Lồng 14 |
2.500đ/ con |
2.200đ/ con |
16 |
Lươn |
300 con/ kg |
5.500đ/ con |
6.000đ/ con |
Nhìn chung giá cá giống các loại ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ hiện tại tăng so với cùng kỳ năm 2022 nhưng không nhiều. Do thời tiết nắng nóng các hộ ương giống thả ương không đạt, mặt khác do chi phí đầu vào tăng như: thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, nhiên liệu, công lao động đều tăng nên hiệu quả sản xuất chưa cao.
Tình hình tiêu thụ ghi nhận tại các cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống, trên địa bàn Ô Môn – Thới Lai – Cờ Đỏ, rất ít khách đến mua. Do chi phí đầu vào tăng nhưng giá cá thương phẩm không tăng, ngoài ra diện tích nuôi cá ruộng giảm nhiều vì nước lũ những năm gần đây thấp, nên cá nuôi không lớn, bán không được giá, một số diện tích đát ruộng chuyển sang lên bờ trồng cây ăn trái và do nắng nóng nên người nuôi chưa thả giống.
NGUYỄN NGỌC GIÀU-LTTS Ô MÔN-THỚI LAI- CỜ ĐỎ
]]>